Cây Hà Thủ Ô Trắng (Mã Liên An)
------- Hà thủ ô trắng ------- Tên dân gian: Hà thủ ô trắng, Dây sữa bò, Hà thủ ô nam, Bạch hà thủ ô, củ vú bò, dây mốc, dây sừng bò, cây đa lông, mã liên an. Tên khoa học: Streptocaulon juventas Merr Họ khoa học: Thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae. Cây hà t
Thế Giới Xanh かわいい
@sakura.kisuĐánh giá
Theo Dõi
Nhận xét
------- Hà thủ ô trắng ------- Tên dân gian: Hà thủ ô trắng, Dây sữa bò, Hà thủ ô nam, Bạch hà thủ ô, củ vú bò, dây mốc, dây sừng bò, cây đa lông, mã liên an. Tên khoa học: Streptocaulon juventas Merr Họ khoa học: Thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae. Cây hà thủ ô trắng là một cây nam thuốc quý. Dạng dây leo bằng thân quấn dài 2-5m. - Vỏ thân màu nâu đỏ, có nhiều lông mịn. - Lá mọc đối, phiến lá nguyên, hình bầu dục, chóp lá nhọn, gốc lá tròn, dài 4-14cm, rộng 2-9cm. - Hoa nhỏ, màu lục vàng nhạt, mọc thành xim ở nách lá. - Quả gồm 2 đại xếp ngang ra hai bên trông như đôi sừng bò. - Hạt dẹt mang một mào lông mịn. Toàn cây có nhựa mủ màu trắng như sữa. - Củ bên trong có màu trắng và chứa nhiều nhựa. Củ thường nhỏ hơn hà thủ ô đỏ Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Streptocauli Juventatis Nơi sống và thu hái: Cây của miền Đông Dương, mọc hoang rất nhiều ở vùng đất cao, đồi gò, rừng thứ sinh, đặc biệt là trên các nương rẫy đã bỏ hoang hoặc mới khai hoang. Cây thường ưa những nơi đất đồi cứng như: Vĩnh Phúc, Hà Tây cũ, Tuyên Quang, Cao Bằng.Cây tái sinh khoẻ. Thu hái rễ củ quanh năm. Rễ đào về, rửa sạch, thái lát dày khoảng 3cm, phơi hay sấy khô. Có thể ngâm nước vo gạo một đêm trước khi phơi hay sấy khô. Glucozit Hà thủ ô trắng có tác dụng ức chế tế bào ung thư. Vị thuốc hà thủ ô trắng (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...) Tính vị, tác dụng: Hà thủ ô trắng có vị đắng chát, tính mát; có tác dụng bổ máu; bổ gan và thận. Quy kinh: Vào kinh can thận Công dụng Hà thủ ô chế có tác dụng bổ ích tinh huyết Hà thủ ô dùng sống có tác dụng giải độc, triệt ngược, nhuận tràng, thông tiện, tư âm cường tráng. Chủ trị: Chủ trị tinh huyết hư, sốt rét lâu ngày, ung sang độc, chứng loa lịch, chứng táo bón. Chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa Thiếu máu, thận gan yếu, thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém, sốt rét kinh niên, phong thấp tê bại, đau nhức gân xương, kinh nguyệt không đều, bạch đới, ỉa ra máu, trừ nọc rắn cắn, bạc tóc sớm, bệnh ngoài da mẩn ngứa. Có nơi còn dùng củ và thân lá của cây để chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét. Có người còn dùng dây sắc lấy nước cho phụ nữ sinh đẻ thiếu sữa uống cho có thêm sữa. Cây lá cũng được dùng đun nước tắm và rửa để chữa lở ngứa. Người ta còn dùng củ chữa cơn đau dạ dày. Cách dùng - liều dùng: Thường dùng mỗi ngày 12-20g dạng thuốc sắc. Có thể nấu cao hay ngâm rượu uống. Cành lá dùng với liều lượng nhiều hơn. Kiêng kỵ: Không dùng Hà thủ ô trắng đối với người hư yếu, tạng lạnh. Khi dùng hà thủ ô trắng kiêng ăn tiết canh lợn, cá, lươn, rau cải, hành tỏi. Phân biệt: Tránh nhầm lẫn với Dây căng cua (cryptolepis buchanani Roem et Schelt) cùng họ Thiên lý, là cây có độc rất giống cây Hà thủ ô trắng, đặc điểm phân biệt Dây càng cua là nhẵn bóng, toàn cây không có lông.
Xuất xứ
Việt Nam
Sản Phẩm Tương Tự
Kệ treo quần áo chữ A .1 tầng đa năng gỗ mdf cao cấp tiện dụng bền đẹp
100.000₫
Đã bán 1